nỗi sợ tâm lý

Nỗi sợ tâm lý – Từ sự sợ hãi đến rối loạn lo âu

Nỗi sợ hãi là một cảm giác nguyên thủy từ bản năng sinh tồn của con người. Hầu hết mỗi người đều trải qua nỗi sợ hãi và lo lắng. Tuy nhiên, khi nỗi sợ hãi và sự lo lắng trở nên dai dẳng và không thể chấm dứt trong một thời gian, nó gây ra những rối loạn nghiêm trọng đến tâm lý con người. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và đời sống của bệnh nhân mắc phải rối loạn. Vậy đâu là những triệu chứng hay dấu hiệu mà các rối loạn đang cảnh báo chúng ta? Nó ảnh hưởng gì đến người bệnh và điều trị như thế nào? Sau đây là những phân tích liên quan đến nỗi sợ và những rối loạn có liên quan.

Thế nào là sự sợ hãi và lo âu?

Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài (ví dụ như kẻ đột nhập, một chiếc xe ô tô quay trên băng).

Thế nào là sự sợ hãi và lo âu?
Nỗi sợ tâm lý Từ sự sợ hãi đến rối loạn lo âu

Lo âu là một trạng thái cảm xúc căng thẳng, khó chịu của sự lo sợ và không thoải mái với những nguyên nhân thường không rõ ràng. Lo âu ít gắn liền với thời gian chính xác của một mối đe dọa; nó có thể xuất hiện trước một mối đe dọa, tồn tại sau khi một mối đe dọa đã trôi qua, hoặc xảy ra mà khi có một tín hiệu nhỏ nào đó liên quan đến mối đe dọa trong quá khứ mà hiện tại không có điều gì xảy ra.

Từ nỗi sợ tâm lý đến rối loạn lo âu

Khi không còn là một nỗi sợ bình thường để nhắc nhở con người chuẩn bị trước cho những tình huống nguy hiểm sắp xảy ra. Những khó khăn khi con người không thể xác định rõ đâu là lo lắng hay sợ hãi quá mức. Chúng gây ra sự lo âu kéo dài, cảm giác đau khổ không thể ngưng lại và do đó chúng được coi là một rối loạn. Rối loạn lo âu, là một trạng thái cảm xúc khó chịu, đặc trưng bởi lo lắng quá mức, sợ hãi, và luôn suy nghĩ về nguy hiểm (American Psychiatric Association, 2013). Nỗi sợ này thường không tương xứng với mức độ nguy hiểm thực tế và có thể gây ra những hạn chế đáng kể trong cuộc sống của người mắc phải (Hofmann, Asnaani, & Hinton, 2010).

Có những loại rối loạn lo âu nào

Các loại nỗi sợ Tâm lý thường gặp
Nỗi sợ tâm lý Từ sự sợ hãi đến rối loạn lo âu

Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần, ấn bản thứ 5, Bản sửa đổi Văn bản (DSM-5) liệt kê các chứng rối loạn lo âu khác nhau theo thứ tự độ tuổi khởi phát điển hình:

Rối loạn lo âu chia tách (Separation Anxiety Disorder)

Đặc trưng bởi sự sợ hãi hoặc lo lắng quá mức về việc bị chia tách khỏi người mà cá nhân gắn bó. Thường được chẩn đoán bởi ít nhất 3 trong số các triệu chứng:

  • Sự đau khổ (distress) quá mức khi biết trước hoặc đang bị tách khỏi người gắn bó
  • Sự lo lắng dai dẳng về việc bị mất người gắn bó hoặc người đó bị bệnh/tai nạn/bị thương.
  • Sự lo lắng quá mức về việc không thể quay trở về như trước sau một tình huống không mong muốn gây chia tách giữa người bệnh và người gắn bó đã xảy ra.
  • Thường xuyên có ác mộng về việc bị chia tách.
  • Phàn nàn thường xuyên về các triệu chứng cơ thể (đau đầu, buồn nôn, đau dạ dày) khi bị hợc sắp phải chia tách.

Rối loạn gây ra nhiều đau khổ hoặc tổn hại đáng kể đến các chức năng sống của người bệnh.

Không nói chọn lọc (Selective Mutism)

Người mắc phải rối loạn này luôn luôn không nói trong một số tình huống xã hội biệt định mà trong tình huống này cần phải nói mặc dù có thể nói được trong tình huống khác. Rối loạn này kéo dài ít nhất là 1 tháng, làm hạn chế các thành tích học tập, công việc hoặc giao tiếp xã hội. Cần phân biệt với việc người mắc bị thiếu kiến thức, các rối loạn giao tiếp hay các rối loạn phát triển thần kinh khác.

Ám ảnh sợ chuyên biệt (Specific Phobia)

Ám ảnh sợ chuyên biệt là nỗi sợ hãi và lo lắng về một tình huống hoặc đối tượng cụ thể ở mức độ vượt quá mức độ nguy hiểm hoặc nguy cơ thực tế. Tình huống hoặc đối tượng thường bị né tránh nếu có thể, nhưng nếu sự tiếp xúc xảy ra, lo âu sẽ phát triển nhanh chóng. Lo âu có thể trở nên dữ dội giống như mức độ của một cơn hoảng sợ. Những người có ám ảnh sợ chuyên biệt thường nhận ra rằng nỗi sợ hãi của họ là không hợp lý và quá mức.

Ám ảnh sợ chuyên biệt là những rối loạn lo âu phổ biến nhất. Một số ám ảnh sợ phổ biến nhất là sự sợ hãi động vật (ám ảnh sợ động vật), độ cao (ảm ảnh sợ độ cao), và cơn bão tố có sấm sét (ám ảnh sợ sấm sét). Các ám ảnh cụ thể ảnh hưởng đến khoảng 8% số phụ nữ và 3% số nam giới trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng nào

Rối loạn lo âu xã hội (ám ảnh sợ xã hội)

Rối loạn lo âu xã hội được đặc trưng bởi sự sợ hãi và lo lắng khi phải đối mặt với một số tình huống xã hội hoặc hoạt động nhất định. Nỗi sợ hãi và lo lắng ở bệnh nhân mắc chứng rối loạn lo âu xã hội thường tập trung vào cảm giác xấu hổ hoặc bẽ mặt nếu họ không đáp ứng được kỳ vọng của mọi người hoặc bị người khác soi mói trong các tương tác xã hội.

Các tình huống thường gặp lo âu xã hội bao gồm nói trước công chúng, diễn kịch và chơi nhạc cụ trên sân khấu. Các tình huống tiềm ẩn khác bao gồm ăn uống với người khác, gặp người mới, tán ngẫu, ký tài liệu trước nhân chứng, hoặc sử dụng phòng tắm công cộng.

Hầu hết bệnh nhân mắc chứng rối loạn lo âu xã hội đều nhận ra rằng nỗi sợ hãi của họ là vô lý và quá mức.

Rối loạn hoảng sợ

Đó là sự tái phát của một cơn hoảng sợ một cách bất ngờ. Hay nói cách khác là sự sợ hãi hoặc khó chịu mạnh mẽ xuất hiện bất ngờ đến một cường độ cao hơn bình thường diễn ra trong vòng vài phút đến một giờ. Những biểu hơn trong cơn hoảng sợ đó có thể là (hoặc nhiều hơn): tim đập mạnh, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, run, cảm giác khó thở hoặc thở nông, cảm giác ngạc thở, đau hoặc khó chịu ở ngực, buồn nôn, chóng mặt, sợ mất kiểm soát hoặc mất kiểm soát,…

Rối loạn hoảng sợ thường đi kèm với ít nhất một tình trạng bệnh lý khác. Các rối loạn lo âu khác, trầm cảm nặng, rối loạn lưỡng cực và rối loạn sử dụng rượu. Các tình trạng bệnh lý đi kèm thường gặp bao gồm rối loạn nhịp tim, cường giáp, hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

Ám ảnh sợ khoảng trống

Chứng sợ khoảng trống là hậu quả thường gặp của chứng rối loạn hoảng sợ, nhưng 2 chứng rối loạn này cũng có thể phát triển độc lập.

Người mắc có sự sợ hãi hoặc lo âu rõ rệt về hai (hoặc nhiều hơn) trong 5 tình huống sau:

  • Sử dụng phương tiện giao thông công cộng
  • Đang ở không gian mở (như bãi đỗ xe, chợ, cầu)
  • Ở những nơi kín (cửa hàng, nhà hát, rạp chiếu phim)
  • Xếp hàng hoặc trong một đám đông
  • Đứng 1 mình bên ngoài nhà của mình

Người bệnh sợ hãi hoặc tìm cách né tránh các tình huống trên bởi suy nghĩ mình không thể thoát khỏi tình huống đó hoặc không có người giúp đỡ trong trường hợp có những triệu chứng giống cơn hoảng sợ. Sự sợ hãi hoặc lo âu né tránh các tình huống dai dẳng kéo dài 6 tháng hoặc nhiều hơn.

Một lưu ý khi chẩn đoán ám ảnh sợ khoảng trống đó là chỉ được chẩn đoán khi có mặt rối loạn hoảng sợ.

Rối loạn lo âu lan tỏa (Generalized Anxiety Disorder – GAD)

Rối loạn lo âu lan tỏa được đặc trưng bởi sự lo lắng và lo lắng quá mức về một số hoạt động hoặc sự kiện diễn ra nhiều ngày trong thời gian ≥ 6 tháng.

Những bệnh nhân mắc GAD có nhiều mối lo lắng và thường thay đổi theo thời gian. Những lo lắng thường gặp bao gồm trách nhiệm với công việc và gia đình, tiền bạc, sức khỏe, sự an toàn, và công việc vặt. Trong rối loạn lo âu lan tỏa, trọng tâm không phải là một mối lo lắng duy nhất mà là nhiều nỗi lo cùng tồn tại.

Diễn biến thường dao động và mãn tính. Hầu hết bệnh nhân mắc GAD đều có một hoặc nhiều rối loạn tâm thần kèm theo, bao gồm trầm cảm nặng, ám ảnh cụ thể, rối loạn lo âu xã hội hoặc rối loạn hoảng sợ.

Rối loạn lo âu do một chất/ thuốc

Rối loạn lo âu do một chất/ thuốc được chẩn đoán khi cơn hoảng sợ hoặc lo âu chiếm ưu thế trong lâm sàng. Nghĩa là khi bệnh án (bằng chứng bệnh sử) mô tả bệnh nhân có sử dụng chất/ thuốc gây ra các triệu chứng của các cơn hoảng sợ hoặc lo âu và cơn hoảng sợ phát triển trong hoặc sau khi ngộ độc một chất/ thuốc khi bệnh nhân trong quá trình cai hoặc tiếp xúc với một loại thuốc. Rối loạn gây ra các triệu chứng khó chịu hoặc làm giảm các chức năng xã hội, nghề nghiệp hoặc các chứng năng quan trọng khác.

Rối loạn lo âu do một bệnh cơ thể khác

Rối loạn này được chẩn đoán khi cơn hoảng sợ hoặc lo âu chiếm phần lớn trong thời gian lâm sàng. Các kết quả thăm khám, xét nghiệm cho bằng chứng rằng rối loạn là hậu quả sinh lí bệnh trực tiếp của một bệnh cơ thể khác và không thể dược giải thích tốt hơn bởi một rối loạn tâm thần khác. Rối loạn này gây ra những đau khổ và ảnh hưởng đáng kể đến các chức năng trong cuộc sống của người bệnh.

Biểu hiện và tác hại của nỗi sợ tâm lý

Biểu hiện

Theo Hofmann, nỗi sợ tâm lý có thể biểu hiện qua các triệu chứng:

  • Thể chất: Tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, khó thở, buồn nôn, chóng mặt.
  • Cảm xúc: Lo lắng, căng thẳng, bồn chồn, sợ hãi, hoảng loạn.
  • Hành vi: Tránh né các tình huống gây lo lắng, thu mình, khó tập trung.
  • Nhận thức: Suy nghĩ tiêu cực, lo lắng về tương lai, tự ti
Tim đập nhanh, chóng mặt là biểu hiện của nỗi sợ tâm lý
Nỗi sợ tâm lý Từ sự sợ hãi đến rối loạn lo âu

Tác hại

Nỗi sợ tâm lý kéo dài, hay còn gọi là sự lo âu kéo dài, không chỉ là một cảm giác thoáng qua mà có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong cuộc sống con người. Bandelow và Michaelis (2015) đã nhấn mạnh rằng nếu không được nhận diện và can thiệp kịp thời, nỗi sợ tâm lý có thể để lại những tác động tiêu cực sâu rộng.

  1. Giảm chất lượng cuộc sống

Sống trong trạng thái lo lắng hoặc sợ hãi kéo dài làm giảm khả năng tận hưởng các hoạt động hàng ngày. Người mắc thường cảm thấy mệt mỏi, khó ngủ, và không thể thư giãn. Điều này ảnh hưởng đến cảm giác hạnh phúc và sự hài lòng với cuộc sống. Nỗi sợ còn có thể ngăn cản họ tham gia các hoạt động mà họ từng yêu thích, dẫn đến cảm giác bị cô lập và bất lực.

  1. Ảnh hưởng đến công việc, học tập và các mối quan hệ xã hội
  • Công việc và học tập: Những người chịu đựng nỗi sợ kéo dài thường khó tập trung, dẫn đến hiệu suất kém. Căng thẳng liên tục làm giảm khả năng xử lý thông tin và giải quyết vấn đề, khiến họ dễ mắc lỗi hoặc bỏ lỡ các cơ hội phát triển.
  • Mối quan hệ xã hội: Nỗi sợ tâm lý khiến người mắc trở nên e ngại khi giao tiếp, dẫn đến xa lánh xã hội. Họ có thể né tránh các mối quan hệ hoặc cảm thấy khó khăn khi duy trì chúng, điều này làm tăng cảm giác cô đơn và bất an.
  1. Tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần khác

Nỗi sợ tâm lý kéo dài là yếu tố nguy cơ lớn dẫn đến các rối loạn tâm thần nghiêm trọng hơn:

  • Trầm cảm: Trạng thái lo âu kéo dài có thể chuyển hóa thành cảm giác vô vọng và mất kiểm soát, làm tăng khả năng mắc trầm cảm. Sự kết hợp của hai vấn đề này thường tạo thành một vòng luẩn quẩn khó phá vỡ.
  • Lạm dụng chất kích thích: Một số người tìm đến rượu, ma túy, hoặc thuốc giảm đau để làm dịu tạm thời nỗi sợ, nhưng điều này thường dẫn đến lệ thuộc và làm trầm trọng hơn vấn đề ban đầu.
  1. Tác động đến sức khỏe thể chất

Ngoài các tác động tâm lý, nỗi sợ tâm lý kéo dài còn gây ra các vấn đề sức khỏe thể chất. Nó có thể dẫn đến rối loạn giấc ngủ, cao huyết áp, và các vấn đề về tiêu hóa do căng thẳng kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh tự chủ.

Nguyên nhân gây ra nỗi sợ tâm lý

Yếu tố di truyền

Các nghiên cứu cho thấy yếu tố di truyền có thể làm tăng nguy cơ mắc các rối loạn lo âu (Hettema, Neale, & Kendler, 2001). Rối loạn lo âu có xu hướng di truyền trong gia đình và tình trạng này xảy ra thông qua ít nhất 2 cơ chế:

  • Đặc điểm “ức chế hành vi” thời thơ ấu dường như được di truyền phần nào và đặc điểm đó có liên quan đến việc tăng nguy cơ bị rối loạn lo âu ở tuổi thiếu niên.
  • Nỗi sợ hãi và sự tránh né xã hội có thể được truyền sang trẻ em thông qua việc làm gương của cha mẹ và/hoặc những trải nghiệm đau thương ban đầu có thể bao gồm việc bị ngược đãi khi còn nhỏ hoặc mắc các bệnh nội khoa (ví dụ như hen suyễn). Người ta đưa ra giả thuyết rằng những trải nghiệm và khả năng dễ bị tổn thương về mặt di truyền này khiến một số trẻ em chú ý một cách bất thường đến các phản ứng thể chất và cảm xúc của chính trẻ trước căng thẳng, sau đó có thể dẫn đến rối loạn hoảng sợ và rối loạn lo âu xã hội.

Trải nghiệm tiêu cực trong quá khứ

Những trải nghiệm tiêu cực, đặc biệt là chấn thương tâm lý, có thể góp phần hình thành nỗi sợ hãi và lo âu (Brewin, Dalgleish, & Joseph, 1996). Người có trải nghiệm tiêu cực trong quá khứ thông thường có một nỗi sợ hãi lớn do sự kiện đó gây ra mà và bị dồn nén mà không được giải quyết ngay tại thời điểm đó. Trong thời gian tiếp theo, khi phải đối mặt hoặc vô tình có những tình huống hoặc điều kiện kích thích, sự ám ảnh đó sẽ tái diễn lại trong nhận thức của người bệnh và làm củng cố thêm sự sợ hãi.

Ảnh hưởng từ môi trường sống

Môi trường sống căng thẳng, thiếu an toàn, hoặc tiếp xúc với các yếu tố gây stress có thể làm tăng nguy cơ mắc rối loạn lo âu (Heim & Nemeroff, 2001). Lo lắng cũng có thể là một phản ứng với các tác nhân gây căng thẳng về môi trường và xã hội trong tuổi trưởng thành, chẳng hạn như kết thúc một mối quan hệ quan trọng hoặc gặp phải một thảm họa đe dọa tính mạng, mặc dù hầu hết những người gặp phải các tác nhân gây căng thẳng như vậy không tiếp tục phát triển chứng rối loạn lo âu.

Cách vượt qua nỗi sợ tâm lý hiệu quả

  1. Liệu pháp tiếp xúc (Exposure Therapy)

Liệu pháp tiếp xúc là một phương pháp điều trị dựa trên việc đối mặt trực tiếp và có kiểm soát với nỗi sợ hãi. Thay vì né tránh, người mắc sẽ được hướng dẫn để dần dần tiếp xúc với các yếu tố kích thích nỗi sợ theo một cách an toàn, giúp họ giảm dần phản ứng lo âu. Nghiên cứu của Foa và Kozak (1986) chỉ ra rằng, việc lặp lại tiếp xúc trong môi trường an toàn sẽ giúp não bộ điều chỉnh phản ứng với nỗi sợ, dần dần làm giảm các triệu chứng lo âu.

Ví dụ, một người sợ nói trước đám đông có thể bắt đầu với việc thực hành nói chuyện trước một nhóm nhỏ bạn bè, sau đó tăng dần mức độ khó bằng cách nói chuyện trước lớp học hoặc hội trường.

  1. Thay đổi suy nghĩ tiêu cực (Cognitive Behavioral Therapy – CBT)

Liệu pháp nhận thức hành vi tập trung vào việc thay đổi những suy nghĩ tiêu cực, phi lý vốn là nguyên nhân gây ra lo âu và sợ hãi. Người tham gia liệu pháp sẽ được hướng dẫn nhận diện các suy nghĩ này, đánh giá chúng một cách khách quan và thay thế bằng những tư duy tích cực hơn.

Ví dụ, nếu một người lo sợ thất bại trong công việc vì “Tôi không đủ giỏi”, liệu pháp CBT sẽ giúp họ phân tích lý do, đưa ra các bằng chứng trái ngược (như những thành tựu họ đã đạt được) và hình thành cách nhìn nhận mới: “Tôi có thể không hoàn hảo, nhưng tôi có đủ khả năng để hoàn thành công việc.”

  1. Thực hành chánh niệm và thiền định

Chánh niệm và thiền định là phương pháp giúp người thực hành tập trung vào hiện tại, không phán xét những cảm xúc hoặc suy nghĩ xuất hiện. Điều này không chỉ giúp cải thiện khả năng kiểm soát cảm xúc mà còn làm dịu căng thẳng tinh thần.

Ví dụ, trong lúc cảm thấy lo lắng, người thực hành chánh niệm có thể tập trung vào hơi thở, chú ý đến từng nhịp hít vào, thở ra để ngăn tâm trí trôi theo những suy nghĩ tiêu cực.

  1. Xây dựng lối sống lành mạnh

Một lối sống lành mạnh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tinh thần và giảm thiểu nỗi sợ hãi. Những thói quen này không chỉ giúp duy trì sức khỏe thể chất mà còn giảm nguy cơ mắc các vấn đề tâm lý.

  • Chế độ ăn uống: Hạn chế thực phẩm chứa nhiều đường hoặc caffeine, thay vào đó là các thực phẩm giàu omega-3, vitamin B giúp cải thiện sức khỏe não bộ.
  • Tập thể dục: Các bài tập như chạy bộ, yoga hoặc bơi lội giúp kích thích não bộ sản sinh hormone endorphin, mang lại cảm giác thoải mái và giảm căng thẳng.
  • Giấc ngủ: Duy trì giấc ngủ đủ và đều đặn, tránh sử dụng thiết bị điện tử trước giờ ngủ để cải thiện chất lượng giấc ngủ.
  1. Tìm kiếm sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè hoặc chuyên gia tâm lý

Hỗ trợ từ mạng lưới xã hội là yếu tố không thể thiếu trong quá trình vượt qua nỗi sợ hãi

  • Người thân và bạn bè: Chia sẻ cảm xúc với những người đáng tin cậy giúp giảm bớt cảm giác cô đơn và gia tăng cảm giác được thấu hiểu.
  • Chuyên gia tâm lý: Trong trường hợp nỗi sợ vượt quá khả năng kiểm soát, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia tâm lý là rất quan trọng. Các nhà trị liệu có thể cung cấp các phương pháp điều trị khoa học, phù hợp với từng cá nhân.

Khi nào cần sự trợ giúp từ chuyên gia?

Nếu nỗi sợ hãi ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống hàng ngày, gây khó khăn trong công việc, học tập, hoặc các mối quan hệ xã hội, hoặc khiến bạn tránh né các hoạt động bình thường, hãy cân nhắc tìm kiếm sự trợ giúp từ chuyên gia sức khỏe tâm thần.

Các dấu hiệu bạn cần sự trợ giúp chuyên nghiệp

  • Nỗi sợ hãi kéo dài và không thuyên giảm.
  • Các triệu chứng lo âu gây khó khăn trong việc hoạt động hàng ngày.
  • Xuất hiện các suy nghĩ hoặc hành vi tự gây tổn thương.
  • Lạm dụng rượu hoặc chất kích thích để đối phó với nỗi sợ hãi.

Kết luận

Nỗi sợ hãi là một phần bình thường của cuộc sống, nhưng khi nó trở nên quá mức và gây ảnh hưởng tiêu cực, bạn hoàn toàn có thể vượt qua nó. Bằng việc hiểu rõ về nỗi sợ hãi, áp dụng các phương pháp đối phó hiệu quả, và tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần thiết, bạn có thể lấy lại sự tự tin và sống một cuộc sống trọn vẹn hơn.

Nếu bạn hoặc người thân đang gặp khó khăn với các nỗi sợ tâm lý, hãy tìm đến Viện Nghiên cứu Đào tạo và Ứng dụng tâm lý  (IPRTA) để được tư vấn và hỗ trợ chuyên sâu. Điều trị kịp thời sẽ giúp bạn lấy lại sự cân bằng và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Tài liệu tham khảo

  1. American Psychiatric Association. (2013). Diagnostic and statistical manual of mental disorders (5th ed.).
  2. Bandelow, B., & Michaelis,1 (2015). Epidemiology of anxiety disorders in the 21st century. Dialogues in Clinical Neuroscience, 17(3), 327-335.2
  3. Brewin, C. R., Dalgleish, T., & Joseph, S. (1996). A dual representation theory of posttraumatic stress disorder. Psychological Review, 103(4), 670-686.4
  4. Davis, M., Eshelman, E. R., & McKay, M.5 (2008). The relaxation and stress reduction workbook (6th ed.). New Harbinger Publications.
  5. Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, 5th edition,Text Revision (DSM-5-TR), American Psychiatric Association Publishing, Washington, DC, pp 229-235.